|
Gia
Đình Mũ Đỏ Việt Nam
Vùng Thủ đô Hoa Thịnh Đốn và Phụ cận
Sưu
tầm – Huy Hiệu QLVNCH
Mục Lục
Lời giới thiệu
Phần 1 – Bộ Huy hiệu PB
QLVNCH
Pháo
Binh QĐ–I
Pháo Binh QĐ–II
Pháo Binh QĐ–III
Pháo Binh QĐ–IV
Pháo Binh SĐND
Pháo Binh TQLC
Phần 2 – Vũ Khí PB QLVNCH
Phần 3 – Tiểu Sử PB QLVNCH
Pháo Binh Trận
Liệt
Pháo
Binh Hành Khúc
Lời giới thiệu:
BKT hân hạnh được triển lãm bộ Huy Hiệu
Binh Chủng Pháo Binh QLVNCH. Trang này gồm 3 phần:
Phần 1 –
Huy Hiệu
PB,
Phần 2 –
Vũ khí PB QLVNCH &
Phần 3 –
Bài viết về BCPB/QLVNCH.
Những huy hiệu được BKT sắp xếp theo cơ cấu tổ chức của BCPB QLVNCH
theo thứ tự sau đây: PB Quân Đoàn, Sư Đoàn, Tiểu Khu, và sau cùng là
các đơn vị PB đặc biệt. Sự sắp xếp này dựa trên bài viết về Pháo
Binh trận liệt được trích từ trang Pháo binh QLVNCH. Những Huy hiệu
dưới đây đã từng được các chiến sĩ Pháo Binh sử dụng trong thời
chiến tranh Việt Nam vừa qua. Bài viết về PB QLVNCH do các AE
PB/QLVNCH soạn, gồm 2 phần: Lịch sử PB QLVNCH và Pháo Binh Trận Liệt
(liệt kê các đơn vị PB từ ngày thành lập).
Các Huy hiệu PB
QLVNCH đăng trong trang điện tử này gồm cả cũ và mới (khi không tìm
được huy hiệu cũ thì BKT chế tạo tại chỗ để cho phù hợp với bản PB
Trận Liệt). Phần 2 là hình ảnh các loại Vũ khí Pháo binh đã được
quân đội Đồng minh Hoa Kỳ viện trợ cho PB/QLVNCH trong thời chiến.
Kính mời quý vị theo dõi những hình ảnh dưới đây. Trân trọng.
–BKT
PHẦN
1
Bộ
Huy hiệu Binh chủng
PHÁO BINH QLVNCH
Bộ Chỉ Huy Pháo Binh
Huy hiệu gắn trên cổ chiến y Pháo thủ
PHÁO BINH QUÂN ĐOÀN I/QUÂN KHU 1
Tiểu Đoàn 44 PB 155ly
Tiểu Đoàn 101, 102, 105 Trọng pháo 175ly
Tiểu Đoàn 1, 3 Cao xạ (phòng không)
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 1 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 10 PB/SĐ1BB [Tiền thân TĐ10PB là TĐ34PB]
Tiểu Đoàn 11, 12, 14 PB/SĐ1BB
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 2 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 20, 21, 22, 23 PB/SĐ2BB
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 3 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 30 PB/SĐ3BB
Tiểu Đoàn 31 PB/SĐ3BB [Tiền thân TĐ31PB là TĐ62PB]
Tiểu Đoàn 32, 33 PB/SĐ3BB
PHÁO BINH QUÂN ĐOÀN II/QUÂN KHU 2
Tiểu Đoàn 37 PB 155ly
Tiểu Đoàn 63, 69 PB 105ly
Tiểu Đoàn 103 Trọng pháo 175ly
Tiểu Đoàn 4 Cao xạ (phòng không)
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 22 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 220, 221, 222, 223 PB/SĐ22BB
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 23 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 230, 231, 232, 233 PB/SĐ23BB
PHÁO BINH QUÂN ĐOÀN III/QUÂN KHU 3
Tiểu Đoàn 46 PB 155ly
Tiểu Đoàn 61 PB 105ly
Tiểu Đoàn 104 Trọng pháo 175ly
Tiểu Đoàn 2 Cao xạ (phòng không)
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 5 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 50, 51, 52, 53 PB/SĐ5BB
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 18 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 180, 181, 182, 183 PB/SĐ18BB
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 25 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 250 PB/SĐ258BB [Tiền thân TĐ250PB là TĐ38PB]
Tiểu Đoàn 251, 252, 253 PB/SĐ258BB
PHÁO BINH QUÂN ĐOÀN IV/QUÂN KHU 4
Tiểu Đoàn 47 PB 155ly
Tiểu Đoàn 67, 68 PB 105ly
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 7 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 70 PB/SĐ7BB
Tiểu Đoàn 71 PB/SĐ7BB
Tiểu Đoàn 72, 73 PB/SĐ7BB
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 9 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 90, 91, 92, 93 PB/SĐ9BB
Trung Đoàn PB SƯ ĐOÀN 21 BỘ BINH
Tiểu Đoàn 210, 211, 212, 213 PB/SĐ21BB
Pháo Binh SƯ ĐOÀN NHẢY DÙ
Tiểu Đoàn I, II, III, IV [tân lập] PB SĐND/QLVNCH
Pháo Binh SƯ ĐOÀN THỦY QUÂN LỤC CHIẾN
Tiểu Đoàn 1, 2, 3 PB SĐTQLC/QLVNCH
Tiểu Đoàn Truyền Tin PB/QLVNCH
PHẦN 2
CÁC
LOẠI VŨ KHÍ
PHÁO BINH QLVNCH
Cối 106ly (4.2 inche)
Súng cối 106ly ngoài mặt trận
Một pháo thủ Súng cối 106ly đang điều chỉnh súng
Đại bác QF 25–pounder (87.6mm)
QF 25–pounder lâm trận
Howitzer cổ điển (Thế chiến thứ Nhất)
Đại bác 105ly M102 Howitzer
Các Pháo thủ đang nạp đạn Đại bác 105ly M102 Howitzer gắn trên phi cơ C–130
Đại bác 105ly M102 Howitzer trên chiến địa
Đại bác 155ly M114 Howitzer Đầu bạc
(nòng đại bác này bằng sắt
trắng phau nên được gọi là “Đầu bạc”)
Đại bác 155ly M114 Howitzer trên chiến trường Việt Nam
Vào ngày trên, đơn vị Pháo binh Hoa Kỳ đã bắn được 1 triệu viên đạn PB–155ly
Đại bác 155ly M114 Howitzer tại Căn cứ Khe sanh, Việt Nam
1 khẩu Trọng pháo 175ly Cơ Động (nạp đạn và bắn bằng máy)
Đại pháo 175ly lâm trận
Các pháo thủ đang chuẩn bị cho các
Khẩu 175ly tham dự một
Trận Địa Pháo
Các pháo thủ QLVNCH đang tiếp nhận một Khẩu Đại pháo 175ly
Pháo Binh Hành Khúc (MIDI.mp3); nhạc bản (PDF)
PHẦN
3
Tiểu
Sử Binh chủng
PHÁO BINH QLVNCH
Bấm vào đây để in ra giấy (Print PDF)
Pháo
binh Việt Nam được thành hình vào đầu thập niên 1950. Thoạt đầu
thành lập các Pháo đội Tác xạ biệt lập, sau đó kết hợp thành các
Tiểu đoàn Pháo binh. Pháo đội biệt lập đầu tiên được thành lập
tại Bắc Việt ngày 1/11/1951.
• Tiểu đoàn 5 Pháo binh được thành lập
ngày 1/7/1952. Đơn vị này do Tiểu đoàn Pháo binh Liên hiệp Pháp
số 1/41 R.A.C chuyển sang.
• Tiểu đoàn 3 Pháo Binh Việt Nam được
thành lập ngày 1/11/1952 tại Bắc Việt.
• Tiểu đoàn 2 Pháo Binh Việt Nam được
thành lập ngày 1/2/1953 tại Trung Việt.
• Tiểu đoàn 4 Pháo Binh Việt Nam được
thành lập ngày 1/1/1953 tại Cao Nguyên Trung Việt.
• Tiểu đoàn 1 Pháo Binh Việt Nam được
thành lập ngày 1/5/1953 tại Nam Việt.
Cơ cấu tổ chức của 1 Tiểu Đoàn Pháo
Binh (TĐPB) VNCH: mỗi TĐPB QLVNCH gồm một Bộ tham mưu, một Pháo
đội chỉ huy và công vụ, và ba Pháo đội tác xạ. Chú ý của BKT:
“Pháo đội” trong Binh chủng Pháo Binh QLVNCH tương đương với “Đại
Đội” của một SĐBB QLVNCH về danh xưng. Tương tự, dưới quyền Pháo
đội (ĐĐ) là các Khẩu đội (Trung đội), v.v.
Cấp số TĐPB:
Về nhân lực: quân số tổng cộng 410 quân
nhân.
Vũ khí: mỗi Tiểu đoàn Pháo Binh
được trang bị 12 khẩu đại bác 105ly.
Năm 1953, Pháo binh vị trí được thành
lập do quyết định của Hội đồng cao cấp Việt–Pháp ngày 24/2/1953.
Bắt đầu tháng 5–1953, 42 khẩu đội Pháo binh vị trí của Pháp tại
các phân khu Transbassac và Mỹ Tho được chuyển giao. Lần lượt
ngành Pháo binh vị trí trên toàn quốc phát triển để ứng phó với
tình thế. Ngoài các khẩu đội trên, sự thành lập và chuyển giao
các Pháo binh vị trí đã được diễn ra như sau:
Pháo binh vị
trí Đệ Nhất quân khu:
Bộ Chỉ Huy Pháo binh vị trí miền Trung
tâm (Centre Zone): 1/1/1954
– Pháo đội chỉ huy
– 2 Trung đội bán lưu động
– 14 khẩu đội
(chuyển giao)
Bộ Chỉ Huy Pháo binh miền Đông: 1/3/1954
– Pháo đội chỉ huy
– 5 Trung đội bán lưu động
– 15 Khẩu đội
Pháo binh vị trí phân khu Quy Nhơn
(chiếm đóng đầu năm 1954): 1/4/1954
– Pháo đội chỉ huy
– 9 Trung đội cố định
– 4 Trung đội bán
lưu động
Pháo
binh vị trí Đệ Nhị quân khu: 1/12/1953
Bộ chỉ huy Pháo binh vị trí Bắc Trung
Việt:
– Pháo
đội chỉ huy miền.
– 16 Trung đội cố định
(Secions–Fixes)
– 2 khẩu đội 25
Pounders.
Bộ
Chỉ Huy Pháo binh vị trí Nam Trung Việt:
– Pháo đội chỉ huy Phân khu Nha Trang.
– 3 Trung đội bán lưu động (Sections AP semi–mobiles)
– 9 Trung đội cố định
– Pháo binh duyên
hải (Cam Ranh)
Pháo binh vị trí phân khu Quy Nhơn
(chiếm đóng đầu năm 1954): 1/4/1954
– Pháo đội chỉ huy
– 9 Trung đội cố định
– 4 Trung đội bán
lưu động
Pháo
binh vị trí Đệ Tam quân khu: 1/12/1953
– 4 khẩu đội Phân khu Nam Định
Cước chú: Tại Phân khu Nam Định vào
tháng 3/1954, thêm 7 pháo đội vị trí được thành lập mang số từ
301 đến 307, nhưng vì thiếu súng, chỉ có 1/3 được thành hình.
Pháo binh vị trí Đệ Tứ quân khu:
– 5 khẩu đội Pháp chuyển giao 1/1/1952
Mỗi tổ chức Pháo binh vị trí miền
thường gồm có một ban chỉ huy 17 người (1 cấp tá và 2 cấp úy, 5
hạ sĩ quan, 9 binh sĩ). Một ban chỉ huy của Pháo đội chỉ huy 19
người (1 cấp úy, 4 hạ sĩ quan và 14 binh sĩ), nhiều trung đội bán
lưu động với mỗi trung đội 36 người (1 sĩ quan, 5 hạ sĩ quan, 30
binh sĩ). Nhiều trung đội cố định với mỗi trung đội 17 người (4
hạ sĩ quan, 13 binh sĩ). Mỗi khẩu đội cố định 7 người.
Để thuận tiện cho việc nhận danh, kể từ
1/7/1954, các Pháo binh vị trí cải hiệu là:
– Pháo binh vị trí Tranabassac thành
Pháo binh vị trí số 151
– Pháo binh vị
trí miền Trung tâm thành Pháo binh vị trí số 152
– Pháo binh vị trí miền Bắc Trung Việt thành Pháo binh vị trí số
251
– Pháo binh vị trí phân khu Quy Nhơn
thành Pháo binh vị trí số 451
– Pháo
binh vị trí miền Nam Trung Việt thành Pháo binh vị trí số 452
– Pháo binh vị trí phân khu Nam Định thành Pháo binh vị trí số
351
Các pháo
đội chỉ huy và các trung đội cố định hay bán lưu động thuộc trong
thành phần của một Pháo binh vị trí đều mang chung một danh hiệu
với một vài khác biệt ở cách sắp xếp, thí dụ:
– Pháo đội chỉ huy 151 (thuộc Pháo binh
vị trí số 151)
– Trung đội 151/1M là
trung đội 1 bán lưu động Pháo binh vị trí 151
– Trung đội 151/1F là trung đội 1 cố định Pháo binh vị trí 151
Pháo binh vị trí đã sử dụng những loại
đại bác lỗi thời và hết sức phức tạp. Có cả thảy 173 khẩu mà có
tới những 5 loại như sau:
– Đại bác 105ly, HM–3: 11 khẩu
– Đại bác 25 Pounder (88ly): 122 khẩu
–
Đại bác 75/95: 29 khẩu
– Đại bác 3”7: 7
khẩu
– Đại bác 138.6mm: 4 khẩu
Kể từ tháng
9/1953, tất cả các Tiểu đoàn Pháo binh hiện hữu được hệ thống hóa
vào các Liên đoàn Bộ binh (tổ chức mỗi Liên đoàn gồm có: một Bộ
Chỉ Huy, Đại đội Chỉ huy Công vụ, ba Tiểu đoàn Bộ binh, một Tiểu
đoàn Pháo binh 105ly, một pháo đội 155ly, một phân đội Truyền
tin, một đơn vị Công binh...), và vì sự xuất hiện của các Liên
đoàn Bộ binh mà những Tiểu đoàn Pháo Binh được thành lập sau đó
đã mang những danh hiệu theo một thứ tự khác với những Tiểu đoàn
tiền lập:
•
Tiểu đoàn 22 Pháo binh được thành lập ngày 1/12/1953 tại Huế trực
thuộc thành phần cơ hữu của Liên đoàn Bộ binh số 22
• Tiểu đoàn 33 Pháo binh được thành lập
ngày 1/1/1954 tại Bắc Việt trực thuộc thành phần cơ hữu của Liên
đoàn Bộ binh 33
• Tiểu đoàn 34 Pháo binh được thành lập
ngày 1/1/1954 tại Băc Việt trực thuộc thành phần cơ hữu của Liên
đoàn Bộ binh 34
• Tiểu đoàn 12 Pháo binh được thành lập
ngày 15/8/1954 tại Nam Việt để dành cho Liên đoàn Bộ binh 12
Nhưng thực ra chỉ riêng có các Liên
đoàn Bộ binh số 11, 21, 31, 32, và 41 được thành lập, còn các
Liên đoàn Bộ binh số 12, 22, 33 và 34 bị cắt bỏ. Đứng trước sự
kiện này, trong số 4 Tiểu đoàn tân lập chỉ có 3 Tiểu đoàn được
duy trì, còn Tiểu đoàn số 33 phải giải tán ngày 1/3/1955.
Khi giải tán Tiểu đoàn trên này, Quân
đội lại phải chấp nhận thu nạp Tiểu đoàn 3 Pháo binh R.A.C.M.
hoàn toàn gốc Nùng, do Quân đội Pháp chuyển giao ngày 1/4/1955,
và Tiểu đoàn này đã được cải danh thành Tiểu đoàn 6 Pháo binh
Việt Nam.
Liên
đoàn Nhảy Dù cũng thành lập Đại Đội Súng Cối 4.2, năm 1960 đổi
thành Pháo Đội Súng Cối Nhảy Dù.
Cũng cần kể là khi ngừng chiến, ngành
Pháo binh vị trí lần lượt đã được giải tán và đến tháng 3/1955
thì sự giải tán này hoàn tất.
Vừa lúc này Quân đội lại tiếp nhận
Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú Lợi chuyển giao (16/3/1955).
Pháo binh Việt Nam lúc ấy gồm có 9 Tiểu đoàn và một trung tâm
huấn luyện phân đóng như sau:
1. Tiểu đoàn 1 Pháo binh: Bình Thủy
2. Tiểu đoàn 2 Pháo binh: Đông Hà
3.
Tiểu đoàn 3 Pháo binh Nha Trang
4. Tiểu
đoàn 4 Pháo binh: Pleiku
5. Tiểu đoàn 5
Pháo binh: Quảng Ngãi
6. Tiểu đoàn 6
Pháo binh: Sông Mao
7. Tiểu đoàn 12 Pháo
binh: Dĩ An
8. Tiểu đoàn 22 Pháo binh:
Huế và
9. Tiểu đoàn 34 Pháo binh: Mỹ
Tho.
Đầu năm
1954, Pháo binh Việt Nam có quân số 4248 gồm 163 sĩ quan, 732 hạ
sĩ quan và 3453 binh sĩ. Bắt đầu tháng 10/1954, các chức vụ Tiểu
đoàn trưởng Pháo binh mới được bắt đầu giao cho sĩ quan Pháo binh
Việt Nam.
Kể
từ 1/1/1954, trước một quân số Pháo binh càng ngày càng lớn lao
cần được quản trị và huấn luyện một cách chu đáo, phái bộ thanh
tra đã phải đặt riêng ra 2 phòng thuộc lãnh vực thanh tra của họ
để chuyên trách về Pháo binh Việt Nam. Hai phòng đó là:
–Phòng tổ chức theo dõi những vấn đề
liên quan đến tổ chức đơn vị, thực hiện quân số, vật liệu, thăng
thưởng và kỷ luật.
–Phòng nghiên cứu tổng quát theo dõi
những vấn đề liên quan đến việc sử dụng đơn vị, huấn luyện đơn vị
và cá nhân, kinh nghiệm sử dụng vật liệu và kiểm soát điều hành.
Trước đà tiến triển của các đơn vị Pháo
binh và cũng để cho các Tư lệnh Quân khu Việt Nam có thể sử dụng
được các đơn vị này một cách dễ dàng, ngày 3/5/1954, các bộ chỉ
huy Pháo binh Quân khu được thành lập, nhưng vẫn do sĩ quan Pháp
điều khiển vừa với tư cách cố vấn vừa là chỉ huy trưởng Pháo binh
cho quân khu liên hệ. Việc tổ chức này được áp dụng cho cả các
binh chủng Thiết giáp, Công binh, và Xa binh. Nhưng chỉ tới cuối
tháng 1/955, tất cả các Bộ Chỉ Huy binh chủng của Quân khu này
đều bị giải tán.
Tiếp sau đó một cơ quan thanh tra các
binh chủng tại Bộ Tổng Tham Mưu được thành lập vào tháng 3/1955,
trong đó có binh chủng Pháo binh. Chính cơ quan thanh tra này đã
khai sinh ra bộ chỉ huy Pháo Binh cũng như Thiết giáp, Công binh
và Xa binh, kể từ 1/12/1955. Chỉ huy trưởng Pháo Binh Việt Nam
đầu tiên là Trung tá Bùi Hữu Nhơn đảm nhiệm chức vụ vào tháng 8
năm 1955.
Do
kế hoạch quân số 150,000 người, ngành Pháo binh đang từ 9 Tiểu
đoàn gia tăng thành 11 Tiểu đoàn, trong đó có một Tiểu đoàn Pháo
binh 155ly đầu tiên được thành lập. Tiểu đoàn số 34 được cải biến
thành 155ly và được di chuyển từ miền Nam ra đóng quân tại Đà
Nẵng.
Tháng 8
năm 1955 Quân Lực có 4 Sư Đoàn Dã chiến – SĐ1DC, SĐ2DC, SĐ3DC,
SĐ4DC – với quân số 8600 người, và 6 Sư đoàn Khinh Chiến –
SĐ11KC, SĐ12KC, SĐ14KC, SĐ15KC, SĐ22KC, SĐ23KC – quân số 5245
người. Mỗi Sư đoàn Dã chiến có một Bộ Chỉ Huy (BCH) Pháo Binh
(PB) Sư Đoàn và một Tiểu đoàn PB 105ly.
Đầu năm 1956 Pháo binh tăng thêm 2 Tiểu
đoàn, Tiểu đoàn số 23 và 25 được thành lập liên tiếp trong các
ngày 1/1 và 1/2 và 3 Tiểu đoàn 155ly với danh hiệu Tiểu đoàn 35,
36, và 37 Pháo binh.
Trong lúc đó để hòa nhịp với sự cải tổ
của quân đội,
• Tiểu đoàn 2 Pháo binh Đông Hà đổi
danh thành Tiểu đoàn 1 Pháo binh, cơ hữu Sư đoàn 1 Bộ binh.
• Tiểu đoàn 5 Pháo binh Quảng Ngãi đổi
danh thành Tiểu đoàn 2 Pháo binh, cơ hữu Sư đoàn 2 Bộ binh.
• Tiểu đoàn 6 Pháo binh Sông Mao đổi
danh thành Tiểu đoàn 3 Pháo binh, cơ hữu Sư đoàn 3 Bộ binh.
• Tiểu đoàn 3 Pháo binh Nha Trang đổi
danh thành Tiểu đoàn 4 Pháo binh, cơ hữu Sư đoàn 4 Bộ binh.
• Tiểu đoàn 1 Pháo binh Bình Thủy đổi
danh thành Tiểu đoàn 21 Pháo binh, thuộc Quân Khu 1.
• Tiểu đoàn 12 Pháo binh Di An đổi danh
thành Tiểu đoàn 27 Pháo binh, thuộc Quân Khu 1.
• Tiểu đoàn 22 Pháo binh Huế đổi danh
thành Tiểu đoàn 26 Pháo binh, thuộc Quân Khu 2.
• Tiểu đoàn 4 Pháo binh Pleiku đổi danh
thành Tiểu đoàn 24 Pháo binh, thuộc Quân Khu 4.
• Tiểu đoàn 34 Pháo binh Mỹ Tho trang
bị đại bác 155ly và di chuyển ra Đà Nẵng.
• Đại đội Trọng Pháo của Liên đoàn Thủy
Quân Lục Chiến được thành lập.
Cuối năm 1958, 10 Sư đoàn kể trên cải
tổ thành 7 Sư đoàn Bộ Binh, SĐ1BB, SĐ2BB, SĐ5BB, SĐ7BB, SĐ21BB,
SĐ22BB, SĐ23BB. Với quân số là 10500 cho mỗi Sư đoàn, thành phần
Pháo binh cũng gia tăng, mỗi Sư đoàn có một BCH/PBSĐ, một Tiểu
đoàn pháo binh 105ly, và một Tiểu đoàn Súng cối với 27 khẩu 4.2.
Năm 1961, Đại Đội Trọng Pháo TQLC được
biến đổi thành Pháo Đội Đại bác với 8 khẩu 75ly Sơn Pháo. Cùng
năm này, Tiểu đoàn Pháo Binh TQLC được thành lập với các Pháo đội
A, B và C. Các Pháo đội A và B được trang bị 8 khẩu Sơn Pháo,
riêng Pháo đội C được trang bị 8 khẩu 105ly.
Năm 1962, 2 BCH PBSĐ được thành lập cho
các SĐ9BB và SĐ25BB QLVNCH. Tiểu đoàn 9 Pháo binh và Tiểu đoàn 9
Súng cối được thành lập cho Sư đoàn 9 Bộ binh. Tiểu đoàn 25 Pháo
binh và Tiểu đoàn 25 Súng cối được thành lập cho Sư đoàn 25 Bộ
binh. BCH/PBSĐ9 và 2 Tiểu đoàn di chuyển vào Sa–Đéc Quân khu 1.
BCH/PBSĐ25 di chuyển về Hậu Nghĩa Quân Khu 3.
Năm 1964, các Tiểu đoàn Súng Cối được
biến cải và được trang bị đại bác 105ly. Như vậy mỗi Tiểu đoàn
Pháo Binh được trang bị với 18 đại bác 105ly. Danh hiệu cũng thay
đổi, thí dụ PB/SĐ1BB có BCH/PBSĐ1BB, Tiểu đoàn 11 Pháo binh, và
Tiểu đoàn 12 Pháo binh.
Tháng 8 năm 1965 SĐ18BB (SĐ10BB) được
thành lập và vì thế, Pháo binh cũng đã thành lập thêm một PBSĐ
với 2 Tiểu đoàn PB 105ly cho Sư Đoàn tân lập này.
Tháng 12 năm 1965 Tiểu đoàn Pháo Binh
Nhảy Dù được thành lập.
Giữa năm 1968 các khẩu đại bác Sơn Pháo
75ly của Pháo Binh TQLC được thay thế bằng các khẩu đại bác
105ly.
Tháng 8
năm 1968 Bộ Chỉ Huy Pháo Binh Sư đoàn Nhảy Dù và Tiểu đoàn 2 Pháo
Binh Nhảy Dù được thành lập, đồng thời Tiểu đoàn Pháo Binh Nhảy
Dù được đổi tên thành Tiểu đoàn 1 Pháo Binh Nhảy Dù. Tháng 10 năm
1968 Tiểu đoàn 3 Pháo Binh Nhảy Dù được thành lập.
Sau Tết Mậu thân, Pháo Binh các Sư đoàn
được tăng thêm cấp số như sau: BCH/PBSĐ, một Tiểu đoàn 155ly, ba
Tiểu đoàn 105ly, mỗi Tiểu đoàn đều được trang bị 18 khẩu đại bác.
Danh hiệu như sau: Thí dụ PB/SĐ18BB: gồm 4 Tiểu đoàn PB: Tiểu
đoàn 180 Pháo Binh 155ly, TĐ181PB 105ly, TĐ182PB 105ly, và
TĐ183PB 105ly.
• Tiểu đoàn 155ly được thành lập cho
SĐ2BB với danh hiệu Tiểu đoàn 20 Pháo Binh (155ly)
• Tiểu đoàn 32 Pháo binh sát nhập SĐ18BB cải danh thành Tiểu đoàn
180 Pháo Binh (155ly)
• Tiểu đoàn 33
Pháo binh sát nhập SĐ7BB cải danh thành Tiểu đoàn 70 Pháo Binh
(155ly)
• Tiểu đoàn 34 Pháo binh sát
nhập SĐ1BB cải danh thành Tiểu đoàn 10 Pháo Binh (155ly)
• Tiểu đoàn 34 Pháo binh sát nhập SĐ9BB cải danh thành Tiểu đoàn
90 Pháo Binh (155ly)
• Tiểu đoàn 35 Pháo
binh sát nhập SĐ5BB cải danh thành Tiểu đoàn 50 Pháo Binh (155ly)
• Tiểu đoàn 36 Pháo binh sát nhập SĐ21BB cải danh thành Tiểu đoàn
210 Pháo Binh (155ly)
• Tiểu đoàn 38
Pháo binh sát nhập SĐ25BB cải danh thành Tiểu đoàn 250 Pháo Binh
(155ly)
• Tiểu đoàn 39 Pháo binh sát
nhập SĐ23BB cải danh thành Tiểu đoàn 230 Pháo Binh (155ly)
• Tiểu đoàn 45 Pháo binh sát nhập SĐ22BB cải danh thành Tiểu đoàn
220 Pháo Binh (155ly)
Đầu năm 1969 Tiểu đoàn 2 PBTQLC được
thành lập.
Năm
1971 Pháo Binh QLVNCH thành lập 5 Tiểu đoàn Pháo Binh 175ly Cơ
động, 3 cho QĐ–I, 1 cho QĐ–II, và 1 cho QĐ–III. Pháo binh Phòng
không có 4 Tiểu đoàn.
Cuối năm 1971, Pháo binh các Tiểu Khu
VNCH được thành lập, phần lớn cố định tại các các vị trí cạnh
Quận lỵ để yểm trợ lãnh thổ hay di chuyển yểm trợ các cuộc hành
quân ngắn hạn của các Tiểu khu. Mỗi Tiểu Khu có một Ban Pháo Binh
Tiểu Khu, phối hợp hỏa lực yểm trợ cho Tiểu khu. Số lượng đại bác
tùy thuộc nhiệm vụ và lãnh thổ của Tiểu Khu. Tổng số tất cả pháo
Binh Tiểu khu là 176 Trung đội.
Đồng thời cuối năm 1971, SĐ3BB QLVNCH
được thành lập, Pháo binh lại thành lập Bộ Chỉ Huy Pháo Binh Sư
đoàn gồm các đơn vị sau đây:
1. Tiểu đoàn 48 Pháo binh sát nhập
SĐ3BB cải danh thành Tiểu đoàn 30 Pháo Binh (155ly)
2. Tiểu đoàn 62 Pháo binh sát nhập SĐ3BB cải danh thành Tiểu đoàn
31 Pháo Binh
3. Tiểu đoàn 64 Pháo binh
sát nhập SĐ3BB cải danh thành Tiểu đoàn 32 Pháo Binh
4. Tiểu đoàn 33 Pháo Binh 105ly là Tiểu đoàn tân lập.
Vì nhu cầu
hành quân, Pháo binh SĐ3BB vừa tổ chức, vừa huấn luyện, và vừa
yểm trợ hành quân. Riêng TĐ33PB chưa thụ huấn xong Giai Đoạn 3
Huấn luyện đơn vị đã phải đi hành quận.
Tính đến tháng 4/1975, Pháo binh Quân
Lực Việt Nam Cộng Hòa có các đơn vị sau đây:
1. Bộ Chỉ Huy PB/QLVNCH tại Sài Gòn
2. Trường Pháo binh tại Dục Mỹ, Ninh
Hòa
3. Bốn
BCH/PB Quân đoàn đóng tại Đà Nẵng, Pleiku, Biên Hòa, và Cần Thơ
4. 11 BCH/PB Sư đoàn đóng tại Quảng
Trị, Huế, Đà Nẵng, An Sơn (Bình Định), Ban Mê Thuật, Long Khánh,
Lai Khê, Củ Chi, Mỹ Tho, Sa–Đéc, Sóc Trăng. Riêng Hậu cứ của PB
Nhảy Dù và Thủy Quân Lục Chiến đóng ngay tại Sài Gòn.
5. Mỗi Pháo binh Sư Đoàn có một Tiểu
đoàn PB trang bị đại bác 155ly, 3 TĐPB 105ly. Riêng hai Sư Đoàn
Tổng Trừ Bị ND & TQLC không có đại bác 155ly.
6. 176 Trung đội Pháo Binh Lãnh thổ
[đóng tại các Tiểu khu VNCH] được trang bị 352 khẩu đại bác,
tương đương với 20 Tiểu đoàn Pháo Binh.
7. Dưới quyền điều động của các Quân
Đoàn VNCH gồm có những đơn vị Pháo binh cấp Tiểu đoàn như sau:
8. 5 Tiểu đoàn đại bác 105ly được phân
phối như sau:
a. TĐ61PB: QĐ–III
b. TĐ63PB: QĐ–II
c. TĐ67PB: QĐ–IV
d. TĐ68PB: QĐ–IV
e. TĐ69PB: QĐ–II
9. 4 Tiểu đoàn đại bác 155ly được phân
phối như sau:
a. TĐ37PB: QĐ–II
b. TĐ44PB: QĐ–I
c. TĐ46PB: QĐ–III
d. TĐ47PB: QĐ–IV
10. 5 Tiểu đoàn Trọng pháo Cơ Động
175ly được phân phối như sau:
a. TĐ101PB: QĐ–I
b. TĐ102PB: QĐ–I
c. TĐ103PB: QĐ–II
d. TĐ104PB: QĐ–III
e. TĐ105PB: QĐ–I
11. 4 Tiểu
đoàn Phòng Không được phân phối như sau:
a. TĐ1PK: QĐ–I
b. TĐ2PK: QĐ–III
c. TĐ3PK: QĐ–I
d. TĐ4PK: QĐ–II
PHÁO BINH TRẬN LIỆT QLVNCH
30/4/1975
Bộ Chỉ Huy Pháo Binh QLVNCH
Chỉ Huy Trưởng PBQLVNCH Trung tướng
Nguyễn Xuân Thịnh
Chỉ Huy Phó PBQLVNCH
Đại tá Dương Thái Đồng
Phụ tá Chỉ Huy
Trưởng PBQLVNCH Đại tá Phan Đình Tùng
Tham Mưu Trưởng PBQLVNCH Đại tá Nguyễn Văn Thi
Pháo Binh Quân Đoàn I/Quân Khu 1
Chỉ Huy trưởng PBQĐ & QK Đại tá Phạm
Kim Chung
Chỉ Huy Phó PBQĐ & QK Đại tá
Cao Nguyên Khoa
Pháo Binh Sư Đoàn 1 Bộ Binh
Chỉ Huy Trưởng PBSĐ Trung tá Phan Văn
Phúc
Tiểu Đoàn
10 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Bảo Thái
Tiểu
Đoàn 11 Pháo Binh TĐT Trung tá Trần Văn Hiệp
Tiểu Đoàn 12 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Trần Như Hòa
Tiểu Đoàn 14 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Khôi
Pháo Binh Sư Đoàn 2 Bộ Binh
Chỉ Huy trưởng PBSĐ Đại tá Lê Thương
Tiểu Đoàn 20 Pháo Binh TĐT Thiếu tá
Hùynh Nứa
Tiểu Đoàn 21 Pháo Binh TĐT
Trung tá Nguyễn Văn Hà
Tiểu Đoàn 22 Pháo
Binh TĐT Thiếu tá Thái Thành Hội
Tiểu
Đoàn 23 Pháo Binh TĐT Trung tá Chu Mạnh
Pháo Binh Sư Đoàn 3 Bộ Binh
Chỉ Huy Trưởng PBSĐ Trung tá Nguyễn Hữu
Cam
Chỉ Huy Phó PBSĐ Trung tá Trần Thanh
Hào
Tiểu Đoàn
30 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Hữu Thanh
Tiểu Đoàn 31 Pháo Binh TĐT Trung tá Trần Văn Thiệt
Tiểu Đoàn 32 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Phạm Ngọc Bảo
Tiểu Đoàn 33 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Bảo Cường
Các đơn vị PB dưới quyền điều động trực
tiếp của Quân Đoàn – PB/Quân Đoàn I
Tiểu Đoàn 1 Phòng Không TĐT Thiếu tá Hồ
Văn Danh
Tiển Đoàn 3 Phòng Không TĐT
Thiếu tá Nguyễn Văn Thuận
Tiểu Đoàn 44
Pháo Binh TĐT Thiếu tá Phan Quang Thông
Tiểu Đoàn 101 PB/Cơ Động TĐT Trung tá Ngô Như Khuê
Tiểu Đoàn 102 PB/CĐ TĐT Trung tá Văn Tuy
Tiểu Đoàn 105 PB/CĐ TĐT Thiếu tá Tôn Thất Bôn
Pháo Binh Tiểu Khu
Tiểu khu Quảng Nam CHTPB Thiếu tá
Nguyễn Văn Vọng
Tiểu khu Quảng Ngãi
CHTPB Thiếu tá Trần Trai
Tiểu khu Quảng
Tín CHTPB Thiếu tá Lê Thế Sản
Tiểu khu
Quảng Trị CHTPB Thiếu tá Nguyễn Đăng Nho
Tiểu khu Thừa Thiên CHTPB Thiếu tá Hồ Đăng Khoa
Pháo Binh Quân Đoàn II/Quân Khu 2
Chỉ Huy trưởng PBQĐ & QK Đại tá Nguyễn
Ngọc Sáu
Chỉ Huy Phó PBQĐ & QK Trung tá
Phan Văn Sang
Pháo Binh Sư Đoàn 22 Bộ Binh
Chỉ Huy Trưởng PBSĐ Trung tá Lê Đình
Ninh
Tiểu Đoàn
220 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Trùng Hanh
Tiểu Đoàn 221 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Tấn Thành
Tiểu Đoàn 222 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Bá Hằng
Tiểu Đoàn 223 Pháo Binh TĐT Trung tá Nguyễn Ngọc Tần
Pháo Binh Sư Đoàn 23 Bộ Binh
Chỉ Huy trưởng PBSĐ Trung tá Đặng
Nguyên Phả
Tiểu Đoàn 230 Pháo Binh TĐT Trung tá Vương Thế Hiển
Tiểu Đoàn 231 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Đào Đắc Đạo
Tiểu Đoàn 232 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Lê Văn Lương
Tiểu Đoàn 233 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Biện Công Văn
Các đơn vị PB dưới quyền điều động trực
tiếp của Quân Đoàn – PB/Quân Đoàn II
Tiểu Đoàn 4 PB/PK TĐT Thiếu tá Nguyễn
Văn Thục
Tiểu đoàn 37 Pháo Binh TĐT
Tr/tá Nguyễn Mạnh Tuấn
Tiểu đoàn 63 Pháo
Binh TĐT Tr/tá Trần Văn Thông
Tiểu đoàn
69 Pháo Binh TĐT Tr/tá Phạm Thế Chương
Tiểu Đoàn 103 PB/CĐ TĐT Thiếu tá Nguyễn Bá Nguyệt
Pháo Binh Tiểu Khu
Tiểu Khu Bình Định CHTPB Thiếu tá Lê
Đào
Tiểu Khu Bình Thuận CHTPB Thiếu tá
Nguyễn Công Lý
Tiểu Khu Darlac CHTPB Đại
úy Đặng Văn Song
Tiểu Khu Khánh Hòa
CHTPB Đại úy Nguyễn Liên Đô
Tiểu Khu
Kontum CHTPB Thêếu tá Tiêu Đại Giang
Tiểu Khu Ninh Thuận CHTPB Thiếu tá Đinh Tiến Hùng
Tiểu Khu Phú Yên CHTPB Thiếu tá Đinh Văn Sang
Tiểu Khu Pleiku CHTPB Thiếu tá Nguyễn Văn Hiển
Tiểu Khu Quảng Đức CHTPB Thiếu tá Trần Văn Bường
Pháo Binh Quân Đoàn III/Quân Khu 3
Chỉ Huy trưởng PBQĐ & QK Đại tá Lê Văn
Trang
Chỉ Huy Phó PBQĐ & QK Đại tá Hồ
Văn Tâm
Pháo
Binh Sư Đoàn 5 Bộ Binh
Chỉ Huy Trưởng PBSĐ Trung tá Tống Mạnh
Hùng
Tiểu Đoàn
50 Pháo Binh TĐT Trung tá Phan Đình Dậu
Tiểu Đoàn 51 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Phạm Ngọc Quỳ
Tiểu Đoàn 52 Pháo Binh TĐT Trung tá Hòang Trung Liêm
Tiểu Đoàn 53 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Trần Vĩnh Tươi
Pháo Binh Sư Đoàn 18 Bộ Binh
Chỉ Huy trưởng PBSĐ Đại tá Ngô Văn Hưng
Tiểu Đoàn 180 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Vũ
Vãn Bình
Tiểu Đoàn 181 Pháo Binh TĐT
Thiếu tá Nguyễn Tiến Hạnh
Tiểu Đoàn 182
Pháo Binh TĐT Thiếu tá Trần Thượng Khải
Tiểu Đoàn 183 Pháo Binh TĐT Trung tá Nguyễn Văn Triển
Pháo Binh Sư Đoàn 25 Bộ Binh
Chỉ Huy Trưởng PBSĐ Trung tá Phạm Hữu
Nghĩa
Tiểu
Đoàn 250 Pháo Binh TĐT Trung tá Hùynh Vinh
Tiểu Đoàn 251 Pháo Binh TĐT Trung tá Phạm Văn Minh
Tiểu Đoàn 252 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Phạm Minh Châu
Tiểu Đoàn 253 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Trần Văn Yến
Pháo Binh Biệt Khu Thủ đô
Chi Huy Trưởng PBBKTĐ Trung tá Nguyễn
Đạt Sinh
Các
đơn vị PB dưới quyền điều động trực tiếp của Quân Đoàn – PB/Quân
Đoàn III
Tiểu
Đoàn 2 PB/PK TĐT Thiếu tá Lê Xước
Tiểu
Đoàn 46 Pháo Binh TĐT Trung tá Trần Duy Lượng
Tiểu Đoàn 61 Pháo Binh TĐT Trung tá Hoa Hải Thọ
Tiểu Đoàn 104 Pháo Binh TĐT Trung tá Vũ Ngọc Thành
Pháo Binh Tiểu Khu
Tiểu Khu Biên Hòa CHTPB Thiếu tá Đặng
Hữu Bá
Tiểu Khu Bình Dương CHTPB Thiếu
tá Hồ Huệ Phú
Tiểu Khu Bình Long CHTPB
Thiếu tá Lai Tỷ
Tiểu Khu Bình Tuy CHTPB
Thiếu tá Lê Quang Đạt
Tiểu Khu Gia Định
CHTPB Thiếu tá Nguyễn Ngọc Ánh
Tiểu Khu
Hậu Nghĩa CHTPB Thiếu tá PhanVăn Khải
Tiểu Khu Long An CHTPB Thiếu tá Lê Tiến Khai
Tiểu Khu Long Khánh CHTPB Thiếu tá Trần Đức Hiệu
Tiểu Khu Phước Long CHTPB Thiếu tá Đinh Văn Nê
Tiểu Khu Phước Tuy CHTPB Thiếu tá Lê Ngọc Bửu
Tiểu Khu Tây Ninh CHTPB Thiếu tá Nguyễn Quang Bình
Pháo Binh Quân Đoàn IV/Quân Khu 4
Chỉ Huy
trưởng PBQĐ & QK Đại tá Nguyễn Văn Thọ
Chỉ Huy Phó PBQĐ & QK Trung tá Huỳnh Hữu Lân
Pháo Binh Sư Đoàn 7 Bộ Binh
Chỉ Huy Trưởng PBSĐ Đại tá Nguyễn Khắc
Thiệu
Tiểu
Đoàn 70 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Đinh Viết Hạp
Tiểu Đoàn 71 Pháo Binh TĐT Trung tá Lê Văn Trọng
Tiểu Đoàn 72 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Đặng Hữu Thịnh
Tiểu Đoàn 73 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Kim Anh
Pháo Binh Sư
Đoàn 9 Bộ Binh
Chỉ Huy trưởng PBSĐ Trung tá Võ Văn
Sáng
Tiểu Đoàn
90 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn An Khương
Tiểu Đoàn 91 Pháo Binh TĐT Trung tá Nhan Trùng Lâm
Tiểu Đoàn 92 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Nguyễn Văn Nhung
Tiểu Đoàn 93 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Trần Văn Lúa
Pháo Binh Sư Đoàn 21 Bộ Binh
Chỉ Huy Trưởng PBSĐ Trung tá Nguyễn Bá
Nhẫn
Tiểu Đoàn
210 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Hùynh Vạn Thọ
Tiểu Đoàn 211 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Lê Văn Thịnh
Tiểu Đoàn 212 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Phan Trác Thành
Tiểu Đoàn 213 Pháo Binh TĐT Thiếu tá Lê Văn Nghị
Các đơn vị PB dưới quyền điều động trực
tiếp của Quân Đoàn – PB/Quân Đoàn IV
Tiểu Đoàn 47 Pháo Binh TĐT Trung tá Tôn
Xuân
Tiểu Đoàn 67 Pháo Binh TĐT Thiếu tá
Đỗ Hữu Phúc
Tiểu Đoàn 68 Pháo Binh TĐT
Thiếu tá Nguyễn Xuân Lục
Pháo Binh Tiểu Khu
Tiểu Khu An Xuyên CHTPB Thiếu tá Trần
Văn Toàn
Tiểu Khu Ba Xuyên CHTPB Đại úy
Phạm Văn Hai
Tiểu Khu Châu Đốc CHTPB
Thiếu tá Phan Đình Hạo
Tiểu Khu Bặc Liêu
CHTPB Thiếu tá Trần Văn Chính
Tiểu Khu
Chương Thiện CHTPB Thiếu tá Nguyễn Văn Tâm
Tiểu Khu Đinh Tường CHTPB Thiếu tá Lê Minh Trí
Tiểu Khu Gò Công CHTPB Thiếu tá Lâm Tiến Hải
Tiểu Khu Kiến Hòa CHTPB Đại úy Huỳnh Văn Chương
Tiểu Khu Kiên Giang CHTPB Thiếu tá Đào Duy Tân
Tiểu Khu Kiến Phong CHTPB Thiếu tá Nguyễn Văn Tốt
Tiểu Khu Kiến Tường CHTPB Đại Úy Ninh
Tiểu Khu Long Xuyên CHTPB Thiếu tá Trương Văn Long
Tiểu Khu Phong Dinh CHTPB Thiếu tá Lộc
Tiểu Khu Sa Đéc CHTPB Đại úy Trần Văn Thìn
Tiểu Khu Vĩnh Bình CHTPB Thiếu tá Nguyễn Văn Thửa
Tiểu Khu Vinh Long CHTPB Đại úy Nguyễn Vạng Khương
Pháo Binh Sư Đoàn Nhảy Dù
Chỉ Huy Trưởng PBSĐND Đại tá Nguyễn Văn
Tường
Tiểu
Đoàn 1 Pháo Binh Nhảy Dù TĐT Trung tá Nguyễn Bá Trí
Tiểu Đoàn 2 Pháo Binh Nhảy Dù TĐT Thiếu tá Nguyễn Ngọc Triệu
Tiểu Đoàn 3 Pháo Binh Nhảy Dù TĐT Thiếu tá Nguyễn Thông
Tiểu Đoàn 4 Pháo Binh Nhảy Dù (Tân lập – 1975)
Pháo Binh Sư Đoàn Thủy Quân Lục Chiến
Chỉ Huy Trưởng PBSĐTQLC Trung tá Đặng
Bá Đạt
Tiểu
Đoàn 1 PB/TQLC TĐT Thiếu tá Nguyễn Hữu Lạc
Tiểu Đoàn 2 PB/TQLC TĐT Thiếu tá Võ Đăng Phương
Tiểu Đoàn 3 PB/TQLC TĐT Thiếu tá Nguyễn Tấn Lộc
Tiểu Đoàn 4 PB/TQLC TĐT Thiếu tá Hà Tiến Chương
Pháo Binh Biệt Động Quân
Chỉ Huy Trưởng PBBĐQ Trung tá Đặng Toàn
oOo
Trận liệt các đơn vị Pháo Binh Đồng
Minh
Úc–Tân
Tây Lan (luân phiên nhau tại Tiểu Khu Phước Tuy, 7/1962 đến
12/1972
–2
Pháo Đội của Úc Đại Lợi
–1 Pháo Đội của
Tân Tây Lan
Đại Hàn từ 9/1965 đến 3/1973
Sư Đoàn Thủ Đô
–10th Field Artillery Battalion (105)
–60th Field Artillery Battalion (105)
–61st Field Artillery Battalion (105)
–628th Field Artillery Battalon (155)
Sư Đoàn 9 Bộ Binh
–30th Field Artillery Battalion (105)
–51st Field Artillery Battalion (105)
–52nd Field Artillery Battalion (105)
–966th Field Artillery Battalon (155)
Thái Lan từ 7/1968 đến 1/1972
1 Pháo binh Sư Đoàn gồm:
–1 Tiểu Đoàn 155ly
–3 Tiểu Đoàn 105ly
Phi luật Tân từ 9/1966 đến 12/1969
–Một tiểu đoàn Pháo binh
Hoa Kỳ
I. Field Force Vietnam Artillery
11/1965 đến 21/6/1972
41st Artillery Group 4/1967 đến 11/1969
7th Battalion, 13th Artillery 5th
Battalion, 27th Artillery
7th Battalion,
15th Artillery 1st Battalion, 30th Artillery
2nd Battalion, 17th Artillery 6th Battalion, 32nd Artillery
3rd Battalion, 18th Artillery 4th Battalion, 60th Artillery
5th Battalion, 22nd Artillery 6th Battalion, 84th Artillery
52nd Artillery Group (Field Artillery,
6/1966 đến June /1971
3rd Battalion, 6th Artillery 5th
Battalion, 22nd Artillery
7th Battalion,
13th Artillery 1st Battalion, 30th Artillery
6th Battalion, 14th Artillery 6th Battalion, 84th Artillery
7th Battalion, 15th Artillery 1st Battalion, 92nd Artillery
2nd Battalion, 17th Artillery
8th Battalion, 4th Artillery 6th
Battalion, 32nd Artillery
3rd Battalion,
6th Artillery 6th Battalion, 33rd Artillery
7th Battalion, 8th Artillery 1st Battalion, 39th Artillery
7th Battalion, 13th Artillery 7th Battalion, 15th Artillery
6th Battalion, 14th Artillery 5th Battalion, 16th Artillery
3rd Battalion, 18th Artillery 2nd Battalion, 17th Artillery
5th Battalion, 22nd Artillery 1st Battalion,44th Artillery
5th Battalion, 27th Artillery 4th Battalion, 60th Artillery
1st Battalion, 30th Artillery 6th Battalion, 84th Artillery
II. Field Force Viet Nam Artillery từ
3/1966 đến 5/1971
23rd Artillery Group
5th Battalion, 2nd Artillery 1st
Battalion, 27th Artillery
7th
Battalion,8th Artillery 6th Battalion, 27th Artillery
7th Battalion,9th Artillery 2nd Battalion, 32nd Artillery
2nd Battalion,11th Artillery 2nd Battalion, 35th Artillery
2nd Battalion,12th Artillery 5th Battalion, 42nd Artillery
2nd Battalion,13th Artillery 3rd Battalion, 197th Artillery
6th Battalion,15th Artillery
54th Artillery Group, 10/1966 đến
6/1971
7th
Battalion, 8th Artillery 5th Battalion, 42nd Artillery
7th Battalion, 9th Artillery 6th Battalion, 77th Artillery
3rd Battalion, 16th Artillery 1st Battalion, 83rd Artillery
2nd Battalion, 35th Artillery
5th Battalion, 2nd Artillery 3rd
Battalion, 16th Artillery
3rd Battalion,
6th Artillery 1st Battalion, 27th Artillery
1st Battalion, 8th Artillery 6th Battalion, 27th Artillery
7th Battalion, 8th Artillery 2nd Battalion, 32nd Artillery
7th Battalion, 9th Artillery 2nd Battalion, 35th Artillery
2nd Battalion, 11th Artillery 5th Battalion, 42nd Artillery
2nd Battalion, 12th Artillery 6th Battalion, 77th Artillery
2nd Battalion, 13th Artillery 1st Battalion, 83rd Artillery
6th Battalion, 15th Artillery 1st Battalion, 92nd Artillery
7th Battalion, 15th Artillery 2nd Battalion, 94th Artillery
3rd Battalion, 197th Artillery.
Bấm vào đây để in ra giấy (Print PDF)
An Dương Vương – Thánh Tổ Binh chủng Pháo Binh QLVNCH
|
Hình nền: phong cảnh đẹp thiên nhiên hùng vĩ. Để xem được trang web này một cách hoàn hảo, máy của bạn cần được trang bị chương trình Microsoft Edge Ấn bản 9 hay cao hơn hoặc những chương trình Web Browsers làm việc được với HTML–5 hay cao hơn.
Nguồn: BKT Sưu tầm, trình bày & Ấn loát
Đăng ngày Thứ Bảy, August 23, 2013
Cập nhật ngày Chúa Nhật, November
29/2020 – đổi format
Ban Kỹ Thuật
Khóa 10A–72/SQTB/ĐĐ, ĐĐ11/TĐ1ND, QLVNCH
GĐMĐVN/Chi Hội Hoa Thịnh Đốn & Phụ cận
P.O.Box 5345 Springfield, Virginia, VA 22150
Điện thoại & Điện thư: Liên lạc
Trở lại đầu trang