Gia Đình Mũ Đỏ Việt Nam
Vùng Thủ đô Hoa Thịnh Đốn và Phụ cận
Văn Chương Việt Nam
Chủ đề:
Tiếng Việt
Tác giả:
Khải Chính Phạm Kim Thư
Bấm vào đây để in ra giấy (Print PDF)
Lời giới thiệu: bkt xin được hân hạnh giới
thiệu đến Quý độc giả một bài nghiên cứu rất công phu của tác
giả Khải Chính Phạm Kim Thư bàn về nguyên tắc căn bản khi nào
nên dùng các mẫu tự i (hay i ngắn) và y (y dài) trong tiếng
Việt.
Như
chúng ta đều biết, tiếng Việt có 5 (năm) dấu chính để tạo nên
một chữ Việt có ý nghĩa, đó là các dấu sắc ('), huyền (`), hỏi
(?), ngã (~) và dấu nặng (.); và trong bài này tác giả cũng ghi
ra những qui tắc bỏ dấu căn bản trên các chữ tiếng Việt. Kính
mời Quý vị theo dõi bài viết dưới đây. Trân trọng.
–bkt
Nhiều bạn trẻ ta thán
rằng khi viết văn, một số người có khuynh hướng đổi “y” thành
“i” trong các trường hợp như “Bắc Mỹ” thành ra “Bắc Mĩ”, “Quý
Mùi” thành ra “Quí Mùi” và “thế kỷ” thành ra “thế kỉ”, v.v. Họ
yêu cầu tôi viết bài để giúp họ hiểu rõ tại sao lại có những
trường hợp như thế. Chính vì thế, chúng tôi mới có động lực để
viết bài “Cách Sử Dụng ‘i’ và ‘y’ trong Tiếng Việt.” Muốn hiểu
rõ về cách ghép vần với nguyên âm “i” hay “y” và phương pháp
đánh dấu trong tiếng Việt, trước hết chúng ta cần ôn lại về các
chữ cái (tự mẫu) cũng như các nguyên âm và phụ âm.
I. Nguyên âm và Phụ âm trong
Tiếng Việt
Chữ “i”
là chữ cái (tự mẫu) thứ 9 trong 23 chữ cái của tiếngViệt và “y”
là chữ cái cuối cùng trong 23 chữ cái của tiếng Việt.
23 chữ cái của tiếng Việt gồm có:
a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t,
u, v, x, y.
Trong 23 chữ cái này, có 6 nguyên âm
chính: a, e, i, o, u, y và 17 phụ âm đơn:
b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x.
Bốn nguyên âm “a, e, o, u”
trong số 6 nguyên âm chính “a, e, i, o, u, y”
này còn có thêm các dấu nữa: ă, â, ê, ô, ơ, ư.
Nên 4 nguyên âm này trở thành 10
nguyên âm: a, ă, â, e, ê, o, ô, ơ, u, ư.
Chính vì lý do này mà tiếng Việt có
tất cả 12 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
Ngoài 17 phụ âm đơn, tiếng Việt còn có
các phụ âm kép.
Các phụ âm kép do hai hay ba phụ âm
đơn làm thành: ch, gh, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr
hoặc do một phụ âm đơn và một nguyên âm chính (i hay u) làm
thành (gi, qu).
Chính vì thế, tiếng Việt có tất cả 28
phụ âm: b, c, ch, d, đ, g, gh, gi, h, k, kh, l, m, n,
ng, ngh, nh, p, ph, q, qu, r, s, t, th, tr, v, x và 12
nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
II. Cách Sử Dụng Nguyên Âm “I”
và “Y”
Tùy theo mỗi vần và theo nghĩa của mỗi
chữ, có những trường hợp ta chỉ được dùng “y” hay “i” để viết,
chứ không thể dùng “i” để thay thế cho “y” hay dùng “y” để thay
thế cho “i” được. Ở một số trường hợp khác, trong cùng một chữ,
có người viết bằng “i” có người viết bằng “y” như trong trường
hợp “quí” hay “quý” chẳng hạn. Tuy nhiên, theo phong tục tập
quán, hầu hết các nhà văn thường viết các chữ với nguyên âm “y”
hơn là”i” khi các chữ này có cùng một nghĩa và phát âm giống
nhau. Lý do chính là vì các chữ có nguyên âm “y” trông có vẻ
lịch sự, kính trọng, quý mến, trang nhã, mỹ thuật, và đầy tình
cảm hơn những chữ viết bằng nguyên âm “i,” chẳng hạn như trong
trường hợp của nhóm chữ “quý văn hữu”, “quý ông quý bà”, “quý
quan khách”, “quý bạn”, “quý vị”, “quý chiến hữu” hay “quý cụ”,
v.v.
A. Những Trường Hợp Có Thể Dùng “I” hay “Y” Cũng Được
Tùy theo tập quán hay thói quen, có
người dùng “i” hay “y” để viết cùng một chữ. Dù là được viết
dưới dạng bằng nguyên âm “i” hay “y”, nhưng khi được đọc lên thì
chữ này vẫn có cùng một âm thanh và cùng một nghĩa.
Thí dụ:
– Ì ạch, ỳ ạch; ì ra, ỳ ra; i như, y
như; v.v.
–
Hi hữu, hy hữu; du hí, du hý; hí đài, hý đài; hí hởn, hý hởn; hí
hửng, hý hửng; hí họa, hý họa; hí kịch, hý kịch; hí viện, hý
viện; hí trường, hý trường; báo hỉ, báo hỷ; hoan hỉ, hoan hỷ; hỷ
tín, hỉ tín; v.v.
– Kí cóp, ký cóp; kì cạch, kỳ cạch; kì
cọ, kỳ cọ; một li, một ly (millimeter), v.v.
– Mỹ lệ, mĩ lệ; mỹ cảm, mĩ cảm; mỹ
mãn, mĩ mãn; mỹ miều, mĩ miều; mỹ nữ, mĩ nữ; mỹ nghệ, mĩ nghệ;
mỹ nhân, mĩ nhân; mị dân, mỵ dân; v.v.
– Ti tiện, ty tiện; ty tiểu, ti tiểu;
tự ty mặc cảm, tự ti mặc cảm; trưởng ty, trưởng ti; năm tý, năm
tí; tỳ bà, tì bà; tỳ nữ, tì nữ; tỳ tướng, tì tướng; thị tỳ, thị
tì; tỳ thiếp, tì thiếp; tỳ vết, tì vết; tỳ vị, tì vị; tỉ dụ, tỷ
dụ; một tỉ đồng, một tỷ đồng; tỉ lệ, tỷ lệ; tỉ mỉ, tỷ mỉ; tỷ
muội, tỉ muội; tỉ như, tỷ như; tỉ số, tỷ số; tỉ thí, tỷ thí; tỉ
trọng, tỷ trọng; năm tỵ, năm tị; tỵ nạn, tị nạn; tị nạnh, tỵ
nạnh; v.v.
–
Qui, quy (con rùa); nội qui, nội quy; chính qui, chính quy; vu
qui, vu quy; qui chế, quy chế; qui củ, quy củ; qui định, quy
định; qui hàng, quy hàng; qui hồi, quy hồi; qui luật, quy luật;
qui mô, quy mô; qui nạp, quy nạp; qui phục, quy phục; qui tắc,
quy tắc; qui thuận, quy thuận; qui tiên, quy tiên; qui tội, quy
tội; qui tụ, quy tụ; qui ước, quy ước; qui y, quy y; quí báu,
quý báu; quí danh, quý danh; quí hóa, quý hóa; quí hồ, quý hồ;
quí hữu, quý hữu; quí khách, quý khách; Quí Mùi, Quý Mùi; quí
nhân, quý nhân; quí nữ, quý nữ; quí ông, quý ông; quí phái, quý
phái; quí phi, quý phi; quí quốc, quý quốc; quí san, quý san;
quí tòa, quý tòa; quí tộc, quý tộc; quí trọng, quý trọng; quí
tử, quý tử; quí vật, quý vật; quí vị, quý vị; quì gối, quỳ gối;
quì lạy, quỳ lạy; quỉ kế, quỷ kế; quỉ quái, quỷ quái; quỉ quyệt,
quỷ quyệt; quỉ sứ, quỷ sứ; quỉ thần, quỷ thần; thủ quĩ, thủ quỹ;
ngân quĩ, ngân quỹ; ký quĩ, ký quỹ; quĩ đạo, quỹ đạo; quị lụy,
qụy lụy...
Ghi Chú:
* Khi viết văn, nhiều người chỉ ghép
phụ âm kép “qu” với nguyên âm “y”. Tuy nhiên, trong vài quyển Tự
Điển Việt Nam, tác giả chỉ đề cập trường hợp của các chữ do phụ
âm kép “qu” ghép với nguyên âm “i” mà thôi. Còn về phụ âm kép
“qu” ghép với nguyên âm “y” thì các tác giả chỉ ghi: “quy, xt
qui; quý, xt quí; quy, xt quì; quỷ, xt quỉ; quy, õ xt quĩ; qụy,
xt quị” (chữ “xt” là dạng viết tắt của “xem từ”). Có quyển tự
điển lại ghi “quy (qui),” “quý (quí),” “quỳ (quì),” “quỷ (quỉ),”
“quỹ (quĩ),” và “qụy (quị).” Điều này có nghĩa là ta dùng “y”
hay “i” để viết chữ có cùng một nghĩa cũng được.
* Trong trường hợp danh từ riêng như
tên thành phố, tên nước, hay tên người, v.v., nếu các chữ đã
được viết bằng “i” hay “y” thì ta không được quyền tự ý thay đổi
như trong trường hợp của tên thành phố hay tên người sau đây:
Thị xã Qui Nhơn, Mỹ Quốc, Mỹ Châu, tỉnh Mỹ Tho, Mị Châu (con gái
vua Thục An Dương Vương lấy Trọng Thủy, con của Triệu Đà), Mị
Nương (con gái vua Hùng Vương), GS Doãn Quốc Sỹ, và CH Trần Thy
Vân, v.v.
*
Khi đánh các dấu sắc, huyền, hỏi, ngã, và nặng lên chữ “quy” hay
“qui,” chúng ta phải đánh dấu lên trên nguyên âm “y” hay “i” vì
chữ “u” trong chữ phụ âm kép “qu” đã cùng với “q” để biến thành
phụ âm kép chứ không còn là một nguyên âm nữa. Trong trường hợp
phụ âm kép “th” ghép với vần “ui” hay “uy” thì các dấu phải đánh
lên nguyên âm thứ nhất “úi” (thúi) và “úy” (thúy). Nếu nguyên âm
thứ 2 có dấu sẵn như “uê” hay “uơ” thì các dấu phải đánh lên
nguyên âm thứ 2 này “uế” (thuế) và “uở” (thuở). Xin xem tiếp
phần “III” nói về Nguyên Tắc Đánh Dấu Trong Tiếng Việt ở dưới
đây.
B. Những Chữ Chỉ Được Viết với Nguyên Âm “I”
1. Những Chữ Có Các Vần Sau
Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm “I”: ai, ia, ich, iêc,
iêm, iên, iêng, iêp, iết, iêu, im, in, inh, ip, it, iu, oai, oi,
ôi, ơi, ui, uôi, ưi, ươi, v.v.
– Ai: Ai oán, thất bại, cải dạng, chài
lưới, dai dẳng, khán đài, gái tơ, âm giai, hài lòng, khai giảng,
tương lai, mái nhà, van nài, ngái ngủ, lải nhải, lẽ phải, quái
kiệt, rải rác, sai bảo, tai vạ, thái độ, từng trải, vai trò,
tiêu xài, v.v.
– Ia: Ỉa đái, bia miệng, địa chỉ, đôi
hia, trông kìa, khía cạnh, lia lịa, mỉa mai, cái nĩa, nghĩa cử,
tứ phía, chầu rìa, sỉa xuống, tia sáng, cái thìa, tría lịa, hú
vía, xỉa răng, v.v.
– Ich: Ích lợi, bích chương, chích
thuốc, xê dịch, mục đích, hích nhau, đả kích, khiêu khích, lý
lịch, tĩnh mịch, chật ních, nghịch ngợm, nhúc nhích, phình
phịch, cũ rích, sình sịch, diện tích, sở thích, chỉ trích, xích
đạo, v.v.
–
Iêc: Xanh biếc, chiếc thuyền, cá diếc, điếc tai, liếc mắt, mắng
nhiếc, thương tiếc, ấm thiếc, công việc, xem xiếc, v.v.
– Iêm: Châm biếm; chiêm ngưỡng, bao
diêm, điềm lành, hiếm hoi, kiếm hiệp, liêm sỉ, niêm luật, truyền
nhiễm, chuyện phiếm, siểm nịnh, tiêm thuốc, thiêm thiếp, viêm
lương, Xiêm La, v.v.
– Iên: Biên bản, chiến tranh, diễn
thuyết, điên đảo, hiên ngang, kiên cố, xui khiến, liên bang,
miền xuôi, nghiên cứu, tất nhiên, luân phiên, trước tiên, thiên
vị, triền miên, viên mãn, xiên xẹo, v.v.
– Iêng: Biếng nhác, chiêng trống, chết
điếng, tháng giêng, hiêng hiếng, kiêng khem, khiêng vác, liểng
xiểng, súc miệng, nghiêng ngửa, riêng biệt, siêng học, hòm
siểng, mang tiếng, linh thiêng, xiềng xích, v.v.
– Iêp: Ngọc diệp, trùng điệp, hiếp
đáp, duyên kiếp, khiếp sợ, tầy liếp, cơ nghiệp, nhiếp ảnh, trực
tiếp, thiệp mời, v.v.
– Iêt: Biết điều, chiết cây, diệt
vong, giết giặc, kiệt lực, tinh khiết, quyết liệt, miệt mài, ác
nghiệt, nhiệt huyết, quân phiệt, chạy riết, siết chặt, trinh
tiết, kiến thiết, triết lý, viết văn, Việt Nam, xiết chặt, v.v.
– Iêu: Phát biểu, chiếu cố, cái diều,
điêu luyện, hiếu đễ, kiêu ngạo, cô liêu, văn miếu, nồi niêu, phì
nhiêu, phiêu bạt, bún riêu, siêu nhân, tiêu chuẩn, thiếu phụ,
thủy triều, xiêu vẹo, v.v.
– Im: Im lặng; bím tóc, con chim, dìm
thuyền, him híp, kim chỉ, lim dim, mỉm cười, con nhím (dím),
chiếu phim, rim cá, trái sim, tìm tòi, chú thím, v.v.
– In: In sách, bịn rịn, chín chắn, gìn
giữ, kín đáo, mịn màng, nín hơi, nghìn đời, nhịn nhục, đèn pin,
phin cà-phê, nước rịn ra (nhỏ ra, rỉ ra), tin cậy, năm thìn, vịn
cớ, xin lỗi, v.v.
– Inh: Inh ỏi, binh lính, chính giữa,
dinh dưỡng, đỉnh chung, hình ảnh, kinh đô, khinh bỉ, linh
thiêng, minh bạch, an ninh, nghinh chiến, nhinh nhỉnh, má phính,
rình mò, sinh khí, tinh khiết, thính giả, vĩnh biệt, xinh đẹp,
v.v.
– Ip:
Lừa bịp, chíp chíp, dịp may, híp mắt, kịp thì, nhịp điệu, v.v.
– It: Ít ỏi, bịt miệng, chi chít, đá
đít, hít hơi, đen kịt, khít khao, lít nước, mịt mờ, con nít,
đông nghịt, quịt nợ, ríu rít, đen sịt, xa tít, thin thít, con
vịt, xịt thuốc, v.v.
– Iu: Ỉu xịu, bận bịu, chịu khó, dịu
dàng, hiu hắt, kĩu kịt, líu nhíu, níu lại, nhíu mắt, phụng phịu,
ríu rít, tiu nghỉu, thiu thối, trìu mến, víu vào, bé xíu, v.v.
– Oai: Oai hùng, choai choái, đoái
hoài, khoái chí, loài vật, năm ngoái, ngoại cảm, mệt nhoài, soái
phủ, toại nguyện, thoải mái, xoai xoải, v.v.
– Oi: Oi bức, thầy bói, cõi Phật, chọi
gà, theo dõi, đòi nợ, gọi dạ bảo vâng, giỏi giang, hói đầu, khỏi
bệnh, lòi tói, mỏi mệt, nòi giống, ngòi bút, nhoi nhói, rọi đèn,
soi gương, củ tỏi, thói đời, trói buộc, vòi nước, xoi bói, v.v.
– Ôi: Ôi chao! Bối rối, cỗi rễ, chồi
cây, dồi dào, đôi khi, gội đầu, giồi phấn, hối cải, khôi phục,
lôi thôi, mối tình, nối dõi, ngồi xuống, nhồi thịt, phối hợp,
rối loạn, sôi nổi, tối cao, thôi thúc, trôi chảy, vội vã, xối
xả, v.v.
–
Ơi: Ới trời ơi! Bơi lội, dời đổi, đời người, giới thiệu, hơi
thở, khởi hành, lợi hại, mới tinh, nơi chốn, ngợi khen, phơi
phới, rời khỏi, sợi dây, tơi bời, thời sự, trời biển, vời vợi,
xới đất, v.v.
– Ui: Ủi quần áo, búi tóc, cúi đầu,
chùi tay, dùi trống, đui mù, giúi tiền, húi tóc, khui thùng gạo,
lui lủi, mui xe, nùi lửa, ngùi ngùi, nhủi vào lỗ, phủi bụi, rủi
ro, sui gia, túi bụi, thui thủi, trụi lủi, vui vẻ, xui khiến,
v.v.
– Ưi:
Khung cửi, chửi mắng, gửi thư, ngửi hơi, v.v.
– Uôi: Buổi sáng, cuối cùng, chuỗi
hạt, duỗi chân, đuôi ngựa, muối mặt, nuôi dưỡng, nguôi giận,
ruổi theo, suối vàng, tuổi tác, xuôi lòng, v.v.
– Ươi: Quả bưởi, cưới hỏi, dưới nước,
lười biếng, mười mươi, người ta, rười rượi, lò sưởi, tươi cười,
v.v.
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm “I” Bằng Cách Ghép
Phụ Âm Đơn với Nguyên Âm “I”:
-“B-i”: Bi ai, hòn bi, bí ba bí bô, bí
mật, quả bí, vận bí, say bí tỉ, li bì, so bì, phong bì, bì bạch,
bì phu, bỉ sắc tư phong, bỉ thử, bỉ mặt, bĩ cực, bị tù, bị động,
phòng bị, bị gậy, bị té, v.v.
– “D-i”: Di cư, Di Đà, di tích, man
di, tru di, di ngôn, di hài, di họa, di truyền, di vật, dí vào,
bẹp dí, dì ghẻ, dỉ tai, bất đắc dĩ, khả dĩ, dĩ nhiên, dĩ vãng,
kỳ dị, dị đoan, dị nghị, v.v.
– “Đ-i”: Đi bộ, đi đời, đi cầu, đi
đứt, đi thi, đi tu, đi vắng, đi đò, lờ đi, bỏ đi, lẹ đi, đi lẹ,
làm đi, đì đẹt đì đùng, đĩ điếm, v.v.
– “G-i”: Gí mũi vào, can gì, có gì
đâu, v.v.
–
“H-i”: Khóc hi hi, cười hi hỉ, ngựa hí, hí hởn, hí hoáy, hí
hửng, hì hà hì hục, cười hì hì, hỉ mũi, hỉ hả, v.v.
– “K-i”: Ki-lô-mét, một kí, kì kèo, kị
(cụ), v.v.
–
“L-i”: Li bì, nhỏ li ti, lí la lí lô, lí nhí, lì lợm, lì xì,
v.v.
– “M-i”:
Mi (mày), mi (nốt đàn), lông mi, mí mắt, bánh mì, Mị Châu, mị
dân, Mị Nương, v.v.
– “N-i”: Chỗ ni chỗ nớ (chỗ này chỗi
kia), ni cô, nỉ non, nỉ (dạ, len), v.v.
– “R-i”: Khóc như ri, làm ri (làm thế
này), nước chảy ri rỉ, nhỏ rí, xanh rì, rì rầm (thì thầm), chậm
rì rì, mưa rì rào, mưa rỉ rả, rỉ từng giọt, rỉ tai, rỉ hơi, v.v.
– “S-i”: Cây si, si tình, ngu si, gắn
si, đen sì, bán sỉ, liêm sỉ, sỉ nhục, sỉ vả, văn sĩ, kẻ sĩ, sĩ
tử, sĩ hoạn, sĩ phu, nghệ sĩ, sĩ quan, binh sĩ, sĩ diện, sĩ khí,
v.v.
– “T-i”:
Tôn ti trật tự, kẻ tôn người ti, ti hí, ti ma (để tang 3 tháng),
ti toe, ti trúc, ti hí, ti tỉ tì ti, tí hon, một tí, tí nhau, tí
teo, tí tẹo, tí xíu, tí ti, tí tị, tí nữa, tí chút, tí tách, tí
toe tí toét, cậu bé Tí, tí xíu, tì tích, tì hưu, tì tì, tì tay
xuống, ngọc tỉ, tỉ tê, lòi tĩ, ganh tị, ghen tị, tị tẹo, v.v.
– “V-i”: Bài vị, bởi vì, cái ví, chu
vi, gia vị, hành vi, hiển vi, huyền vi, làm vì, mùi vị, nể vì,
ngôi vị, quý vị, tại vì, thay vì, thủ vĩ, tì vị, trị vì, tự vị,
vi âm, ví bằng, vi cá (vây cá), vị chi, vị chi, vĩ đại, vĩ đại,
vĩ đạo, vỉ đập ruồi, vì đâu, ví dụ, vị giác, vi hành, vi hiến,
vị hôn thê, vị kỷ, vị lai, vị lợi, vị nể, vĩ nhân, ví như, vì
rằng, vị tất, vị tha, vị thành niên, vì thế, vị trí, vi trùng,
vĩ tuyến, vì vèo, ví von, vị vong nhân, vi vu, vô vị, v.v.
– “X-i”: Xi đái, gắn xi, xi măng,
chuồng xí, xí gạt, xí nghiệp, cờ xí, xí chỗ, xí phần, xí xóa, xí
xa xí xô, xì hơi, xì xào, xì dầu, xì gà, xì xằng, xì xụt, xì
xụp, xì xồ, bạch xỉ, xỉ mũi, xa xỉ, xỉ vả, xị mặt ra, v.v.
3. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được
Dùng Nguyên Âm “I” Bằng Cách Ghép Phụ âm Kép với Nguyên Âm “I”:
“Ch-i”: Làm chi vậy, tứ chi, hình chữ
chi, thập nhị chi, chi thu, chi nhánh, chí khí, chi lan, tạp
chí, chí hiếu, chí cuối, con chí, hạ chí, bút chì, chỉ chỏ, chỉ
biết, sợi chỉ, tôn chỉ, chứng chỉ, cấm chỉ, Giao Chỉ, điểm chỉ,
chỉ bảo, chỉ số, chỉ trích, chị em, v.v.
“Gh-i”: Ghi chép, ghi nhớ, ôm ghì,
v.v.
“Kh-i”:
Khi xưa, khinh khi, khi không, khi quân, khi đi, không khí, khí
cụ, khí cốt, tức khí, tinh khí, khí cầu, khí hậu, khí phách, khí
quản, khí tiết, khí tượng, khí huyết, khí khái, khí sắc, khí
vật, đồ khí gió, cười khì, ngủ khì, con khỉ, khỉ khô, v.v.
“Ngh-i”: Nghi hoặc, nghi lễ, tiện
nghi, nghi gia, nghi ngút, nghí ngoáy, vô nghì, nghỉ ngơi, nghĩ
ngợi, lo nghĩ, hữu nghị, quyết nghị, nghị lực, nghị luận, v.v.
“Nh-i”: Nhi đồng, nhí nhảnh, hạng nhì,
nhì nhằng, to nhỉ, đẹp quá nhỉ! Nhĩ mục(tai mắt), mộc nhĩ, nhị
đào, đệ nhị, nhị tì, Nhị Độ Mai, Nhị Hà, v.v.
“Ph-i”: Chánh phi, phi mỡ, phi cơ, phi
tang, phi mã, phi chiến, phi đạn, Phi Châu, Phi Luật Tân, phi
tần, phi phàm, phi lý, phí phạm, phát phì, phì cười, phì nhiêu,
phì phà phì phèo, thở phì phì, phỉ lòng, thổ phỉ, phỉ báng, phỉ
chí, phỉ sức, phỉ nhổ, phỉ vào mặt, phị mặt ra, v.v.
“Th-i”: Thi cử, thi sĩ, Kinh Thi, con
nhà thi lễ, dòng dõi thi thư, thi hài, cỏ thi, thi ân, thí sinh,
thí nghiệm, bố thí, thí mạng, thí phát, thí dụ, đói thì ăn, thì
giờ, dậy thì, cây thì là, thì ra, thì thầm, thì thọt, thì thùng,
hồ thỉ, quả thị, dấu hoa thị, thị vệ, thị giác, thị thực, thị
uy, kỳ thị, thị hiếu, yết thị, thị dục, Phạm Thị Thu, miệt thị,
thị phi, đích thị, thị vệ, thị nữ, thị xã, v.v.
“Tr-i”: Bạn tri âm, bố trí, tri giác,
trí mạng, tri phủ, trí sĩ, trí tuệ, thông tri, trí thức, trí
trá, bảo trì, duy trì, đan trì, trì giới, trì hoãn, phù trì,
thành trì, trì trọng, trụ trì, ấu trĩ, bệnh trĩ, chim trĩ, bình
trị, cai trị, giá trị, trị liệu, trị tội, trị thủy, v.v.
C. Những Chữ Chỉ Được Viết với
Nguyên âm “Y”
1. Những Chữ Có Các Vần Sau
Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm “Y”: ay, ây, oay, uây,
uy, uya, uych, uyên, uyêt, uynh, uyt, uyu, yên, yêt, và ynh.
– Ay: Áy náy, tụi bay, cay cú, ăn
chay, day dứt, dạy bảo, đáy nồi, gay gắt, giày dép, hay chữ,
khay nước, lay động, may mắn, nảy mầm, ngay thật, nhay nháy, dao
phay, quay mình, ray rứt, say mê, tay chân, thay đổi, trảy (hái)
quả mơ, vay nợ, xảy ra, v.v.
– Ây: Cái ấy, bây giờ, cây cảnh, cây
đàn, chầy cối, dây thép, đây này, gây gỗ, giây phút, hây hây,
lầy nhầy, mấy quyển sách, nảy mầm, ngây ngất, nhầy nhụa, phây
phây, quây quần, rầy rà, sẩy đàn, tày trời, thầy mẹ, trẩy hội,
vây cánh, xây nhà, v.v.
* Trường hợp sau đây là ngoại lệ vì
chữ viết và đọc khác nhau nhưng có cùng một nghĩa: quải gánh,
quảy gánh, hay quẩy gánh (đều có cùng một nghĩa là gánh trên
vai).
– Oay:
Cái khoáy, loay hoay, nghí ngoáy, xoay vần, v.v.
– Uây: Khuây khỏa, ngoe nguẩy, v.v.
– Uy: Uy danh, cung thương giốc chủy
vũ, duy ngã, huy hiệu, khuy áo, lũy tre, nguy cấp, suy nhược,
tuy nhiên, thủy chung, truy tố, cổ xúy, v.v.
– Uya: Thức khuya, v.v.
– Uych: Ngã uỵch, huých nhau, huỳnh
huỵch, v.v.
–
Uyên: Uyên bác, chuyên cần, duyên dáng, huyên náo, khuyên bảo,
luyến ái, nguyên chất, nhuyễn thể, bệnh suyễn, tuyên dương,
thuyên chuyển, truyền thống, xuyên tạc, v.v.
– Uyêt: Chuyết kiến (ý kiến thô thiển
của tôi), duyệt binh, huyết mạch, khuyết điểm, nguyệt liễm,
tuyệt diệu, thuyết phục, điểm xuyết, v.v.
– Uynh: Huynh đệ, khuynh hướng, luýnh
quýnh, v.v.
–
Uyt: Huýt sáo, lườm nguýt, xuýt chết, v.v.
– Uyu: Khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã
khuỵu, v.v.
–
Yên (qu + yên): Quyên sinh, quyến thuộc, quyền lợi, chính quyền,
lưỡng quyền, quyền quý, quyển sách, ống quyển, v.v.
– Yêt (qu + yêt): Cương quyết, bí
quyết, hành quyết, quyết nghị, xảo quyệt, v.v.
– Ynh (qu + ynh): Mừng quýnh, cây
quỳnh, quỳnh bôi, quỳnh tương, v.v.
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được
Dùng Nguyên Âm “Y” Đứng Một Mình hay Đứng Đầu Mỗi Chữ:
– Nguyên Âm “Y” Đứng Một Mình:
Y đến rồi, y án, vàng y, qui y, chuẩn
y hay y chuẩn, y hẹn; y hi, y sĩ, qui y, y theo, ý chí, ý định,
ý nhị, ý kiến, ý nghĩa, ý thích, ý tứ, ý vị, ỷ mình, ỷ lại, ỷ
quyền, béo ỵ, v.v.
– Nguyên Âm “Y” Đứng Đầu Mỗi Chữ:
Yêm hoạn (hoạn quan), yếm thế, yểm
bùa, cái yếm, yểm trợ, v.v.; Yên Đổ (Nguyễn Khuyến), Bình yên,
yên hà, yên xe, yên đổ (tửu sắc yên đổ), yên trí, yến tiệc, yến
oanh, yến sào, v.v.; con yểng; yết hầu, yết kiến, niêm yết, yết
thị, yết hậu (lối thơ mà câu cuối cùng chỉ có một chữ), v.v.;
yêu cầu, yêu chuộng, yêu đạo, yêu quái, yêu vận, phái yếu, yếu
điểm, yếu tố, chết yểu, yểu điệu, yểu tướng, v.v.
3. Những Chữ Sau Chỉ Được Dùng
Nguyên Âm “Y” Bằng Cách Ghép Phụ Âm Đơn với Nguyên Âm “y”:
-”H-y”: Hy Lạp, hy vọng, hy sinh, hy
hãn, hý lộng, hý ngôn, hỷ lạc, hỷ nộ, hỷ sự, v.v.
-”K-y”: Ký âm, bi ký, chữ ký, ký danh,
ký giả, ký hiệu, ký lục, nhật ký, ký quỹ, ký sinh trùng, ký sự,
ký tên, ký túc xá, ký thác, thư ky, ù ký ức, Bắc Kỳ, cầm kỳ thi
hoạ, kỳ cục, kỳ cùng, cực kỳ, kỳ cựu, kỳ diệu, kỳ duyên, kỳ đà,
kỳ đài, đến kỳ, kỳ đồng, kỳ được, kỳ ghê, kỳ hạn, kỳ hào, hiếu
kỳ, học kỳ, kỳ khôi, kỳ khu, kinh kỳ, kỳ lạ, kỳ lão, kỳ lân, kỳ
lưng, kỳ mục, Nam Kỳ, kỳ ngộ, phân kỳ, kỳ phùng địch thủ, kỳ
quặc, kỳ quái, kỳ quan, quốc kỳ, kỳ thị, kỳ thú, kỳ thực, Trung
Kỳ, kỳ vọng, kỷ cương, ghế trường kỷ, ích kỷ, kỷ luật, kỷ lục,
kỷ niệm, kỷ nguyên, tự kỷ, thế kỷ, kỷ yếu; kỹ càng, kỹ nghệ, làm
kỹ, kỹ nữ, ngủ kỹ, kỹ nhé, kỹ sư, kỹ thuật, nhà có kỵ (ngày
giỗ), đố kỵ, kỵ binh, kỵ gió, kỵ mã, kỵ nhau, kỵ sĩ, v.v.
– “L-y”: cái ly, ly biệt, quẻ ly, hồ
ly, ly bôi (chén rượu uống lúc chia tay), ly dị, ly gián, ly
hương, ly khai, ly kỳ, ly tán, giáo lý, lý ngư, cố lý, hành lý,
đào lý, lý lẽ, lý hóa, lý lịch, lý sự, lý tài, lý thuyết, lý
trí, lý tưởng, lý trưởng, mạ lỵ, bệnh kiết lỵ, v.v.
– “M-y”: Bắc Mỹ, Mỹ Châu, Mỹ Quốc, Mỹ
kim, hoa mỹ, mỹ sắc, thẩm mỹ, Mỹ Tho, mỹ thuật, mỹ tục, mỹ từ
pháp, mỹ tửu, mỹ xảo, mỹ vị, mỹ viện, mỹ ý, v.v.
– “T-y”: Ty mật thám, công ty, tỳ
tạng, tỳ kheo, tỳ vị, tỷ đối, tỵ hiềm, v.v.
III. Nguyên Tắc Đánh Dấu trong
Tiếng Việt:
– Nếu một chữ có phụ âm đơn hay phụ âm
kép ghép với một nguyên âm, thì các dấu phải đánh vào nguyên âm
đó: bé, tá, phò mã, khỉ, xạ thủ, v.v.
– Nguyên âm “u” và “i” trong phụ âm
kép “qu” và “gi” đã cùng với phụ âm “q” và “g” để biến thành phụ
âm kép chứ không còn là một nguyên âm nữa. Chính vì thế mà hai
phụ âm kép này ghép với 1 hay 2 nguyên âm thì các dấu phải đánh
vào nguyên âm ở ngay sau phụ âm kép này: quý, quí, quá, quà,
quả, quỹ quạ, già, giá, giữa, giác, giải, giả, v.v.
– Nếu trước 2 nguyên âm mà có phụ âm
đơn hay kép và sau 2 nguyên âm này lại không có phụ âm nào thì
các dấu phải đánh vào nguyên âm thứ nhất như: chùa, chúa, thúy,
thùy, thúi, lũy, gào, góa, bùa, của, bùi, chúa, khói, khảo,
khóa, lìa, trào tráo, khéo, khỏe, khóe, chúi, thủy, và trụy,
v.v.
– Trong
một chữ có 2 hay 3 nguyên âm mà 1 nguyên âm đã có dấu sẵn như:
ă, â, ê, ô, ơ, ư, v.v. thì các dấu sắc, huyền, hỏi, ngã, và nặng
phải đánh vào nguyên âm đó: thuế, thuấn, thuyền, thuở, uyển
chuyển, chữa, suyễn, diễm, truyện, diệu, v.v. Nếu 2 nguyên đều
có dấu cả như “ư và ơ” thì các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ
hai: tướng lãnh, thường lệ, thưởng phạt, dưỡng khí, thượng lộ,
v.v.
– Nếu
trong một chữ chỉ có 2 nguyên âm mà trước và sau 2 nguyên âm này
đều có phụ âm đơn hay kép thì các dấu phải đánh vào nguyên âm
thứ hai: đoán, khoáng, khoát, khoét, toàn, khoảng, loãng, loạng
choạng, v.v.
– Khi một chữ tận cùng bằng 3 nguyên âm, thì các dấu phải đánh
lên nguyên âm ở giữa như: thoái thác, ngoéo cổ, cười, bải hoải,
khúc khuỷu, choãi chân, hải ngoại, v.v.
IV. Tổng Kết
Những điều chúng tôi trình bày trên
đây là có ý định giúp các bạn trẻ ở hải ngoại có tài liệu học
hỏi về cách ghép vần với nguyên âm “i” và “y” cùng với cách đánh
dấu tiếng Việt. Việc ghép vần và đánh dấu tiếng Việt hết sức là
quan trọng. Chúng ta cần phải học hỏi và nghiên cứu mới thấu đáo
được. Có thấu đáo được cách ghép vần và đánh dấu tiếng Việt thì
mới giỏi tiếng Việt. Có giỏi tiếng Việt ta mới xứng đáng là
người Việt và mới có cơ hội học hỏi về lịch sử, phong tục, và
truyền thống của tổ tiên. Có như thế thì nước Việt của chúng ta
mới thoát khỏi ách cộng sản. Có thoát khỏi ách cộng sản, nước ta
mới hùng cường và toàn dân mới được hưởng dân chủ, tự do, nhân
quyền, ấm no, và hạnh phúc muôn đời.
Canada, 2003
Khải Chính
Phạm Kim Thư
Bấm vào đây để in ra giấy (Print PDF)
... hỡi Thần dân, hãy đi và loan Tin Mừng... Chúa Cứu Thế giáng trần
|
Hình nền:
Nguồn: Internet eMail by ddcb chuyển
Đăng ngày Thứ Ba, December 25, 2018
Ban Kỹ Thuật
Khóa 10A-72/SQTB/ĐĐ, ĐĐ11/TĐ1ND, QLVNCH
GĐMĐVN/Chi Hội Hoa Thịnh Đốn & Phụ cận
P.O.Box 5345 Springfield, Virginia, VA 22150
Điện thoại & Điện thư: Liên lạc
Trở lại đầu trang